I. QUYẾT ĐỊNH 28/2021/QĐ-TTG
Chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Quyết định số 28/2021/QĐ-TTG (“Quyết định 28”) về việc thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 01/10/2021, có hiệu lực từ ngày ban hành.
Sau đây là một số nội dung chính đáng chú ý của Quyết định 28 liên quan đến các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp:
1. Chính sách hỗ trợ cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19
- Đối tượng: Người lao động đang tham gia Bảo hiểm thất nghiệp (“BHTN”) tại thời điểm ngày 30/9/2021 (có tên trong danh sách tham gia BHTN của cơ quan bảo hiểm xã hội), trừ một số người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội…;
- Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ một lần bằng tiền với mức hỗ trợ từ 1.800.000 đồng đến 3.300.000 đồng;
- Trình tự, thủ tục:
- Chậm nhất đến hết ngày 20/10/2021, cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn thành việc gửi danh sách đến tất cả người sử dụng lao động;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách do cơ quan bảo hiểm xã hội gửi đến, người sử dụng lao động công khai, lập và gửi danh sách đến cơ quan bảo hiểm xã hội;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động.
2. Chính sách giảm mức đóng BHTN cho người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19
- Đối tượng: Người sử dụng lao động quy định tại Điều 43 của Luật Việc làm đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước ngày 01/10/2021, trừ một số người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội…;
- Nội dung hỗ trợ: Giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng đang tham gia BHTN;
- Thời gian: 12 tháng, kể từ ngày 01/10/2021 đến hết ngày 30/09/2022
Nhìn chung, Quyết định 28 đã được ban hành kịp thời nhằm góp phần giảm thiểu khó khăn cho người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19. Điều này không chỉ thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với người dân mà còn thể hiện được vai trò an sinh xã hội của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp dựa trên các nguyên tắc chia sẻ, nguyên tắc đóng – hưởng và nguyên tắc công bằng.
II. QUYẾT ĐỊNH 29/2021/QĐ-TTG
Các quy định về ưu đãi đầu tư đặc biệt
Quyết định số 29/2021/QĐ-TTG (“Quyết định 29”) quy định về ưu đãi đầu tư đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 06/10/2021, có hiệu lực từ ngày ban hành.
Một trong những điểm nổi bật nhất của Quyết định 29 là các mức ưu đãi đầu tư liên quan đến thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi tiền thuê đất, thuê mặt nước dành cho các dự án đầu tư. Cụ thể:
- Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm: được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi 9% trong thời gian 30 năm; miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước 18 năm,…
- Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm: được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi 7% trong thời gian 33 năm; miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước 20 năm;…
- Trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc dự án đầu tư đáp ứng được tiêu chí theo quy định: được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi 5% trong thời gian 37 năm; miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước 22 năm;…
Ngoài ra, Quyết định 29 còn quy định các nguyên tắc áp dụng, điều chỉnh ưu đãi đầu tư đặc biệtcũng như các tiêu chí minh bạch, rõ ràng về mức độ công nghệ cao, mức độ đầu tư cho R&D và mức độ tham gia chuỗi, giá trị sản xuất trong nước theo từng cấp độ cụ thể.
Trên thực tế, cơ chế ưu đãi đầu tư đặc biệt đã được quy định trong Luật Đầu tư 2020 và Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Vì vậy, Quyết định 29 chính là một bước tiến nhằm cụ thể hóa các quy định về mức ưu đãi, thời gian và điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với các dự án đầu tư có sức lan tỏa và tác động lớn đến sự phát triển kinh tế – xã hội.
III. NGHỊ ĐỊNH 80/2021/NĐ-CP
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ nhiều nội dung trong đa dạng các lĩnh vực
Nghị định số 80/2021/NĐ-CP (“Nghị định 80“) quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được Chính phủ ban hành ngày 26/08/2021, có hiệu lực từ ngày 15/10/2021 và thay thế Nghị định số 39/2018/NĐ-CP.
Một số quy định đáng chú ý liên quan đến các nội dung hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định tại Nghị định 80 như sau:
1. Về công nghệ, thông tin:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ được hỗ trợ:
- Tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn giải pháp chuyển đổi số cho doanh nghiệp, hợp đồng tư vấn xác lập quyền sở hữu trí tuệ, …;
- Tối đa 50% chi phí cho doanh nghiệp thuê, mua các giải pháp chuyển đổi số;
- Được miễn phí truy cập các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017.
- Về tư vấn
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ tiếp cận mạng lưới tư vấn viên để được sử dụng dịch vụ tư vấn về: Nhân sự, tài chính, sản xuất, bán hàng, và các nội dung khác liên quan tới hoạt động sản xuất – kinh doanh (không bao gồm tư vấn về thủ tục hành chính, pháp lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành).
2. Về chuyển đổi từ hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh có mong muốn chuyển đổi thành doanh nghiệp được hướng dẫn miễn phí về trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có). Ngoài ra, doanh nghiệp chuyển đổi sẽ được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp lần đầu, miễn phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp lần đầu và miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Về khởi nghiệp sáng tạo
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhu cầu, mong muốn khởi nghiệp sáng tạo được hỗ trợ về nhiều lĩnh vực như:
- Sử dụng cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung;
- Sở hữu trí tuệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ;
- Thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng, thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm, mô hình kinh doanh mới;
- Công nghệ, đào tạo, huấn luyện chuyên sâu, truyền thông, xúc tiến thương mại, kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo.
- Hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
Đối với 01 phương án, dự án sản xuất – kinh doanh trong cùng một giai đoạn, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo cũng như doanh nghiệp nhỏ và vừatham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị sẽ được ngân sách Nhà nước hỗ trợ lãi suất khi vay vốn trung và dài hạn tại các tổ chức tín dụng. Mức chênh lệch lãi suất được ngân sách Nhà nước cấp bù cho các khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các tổ chức tín dụng là 2%/năm.
IV. NGHỊ ĐỊNH 92/2021/NĐ-CP
Giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19
Nghị định 92/2021/NĐ-CP (“Nghị định 92”) quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 về hỗ trợ doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 được Chính phủ ban hành vào ngày 27/10/2021, có hiệu lực từ ngày 19/10/2021.
Sau đây là một số nội dung chính đáng chú ý của Nghị định 92 liên quan đến các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp:
Thứ nhất, giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của kỳ tính thuế năm 2021. Nghị định 92 về điều kiện áp dụng đối với quy định hỗ trợ này như sau:
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019. Trong đó, doanh thu trong kỳ tính thuế TNDN bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ và từ hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng theo quy định, không bao gồm các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác.
Đối với trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong kỳ tính thuế năm 2020 và năm 2021 thì không áp dụng tiêu chí doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019.
Thứ hai, giảm 30% thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021. Quy định hỗ trợ này sẽ được áp dụng đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ theo Phụ lục 1 của Nghị định 92/2021 (trừ phần mềm xuất bản và các hàng hóa, dịch vụ sản xuất kinh doanh theo hình thức trực tuyến), bao gồm: (i) Dịch vụ vận tải; (ii) Dịch vụ lưu trú và ăn uống; (iii) Thông tin và truyền thông; (iv) Dịch vụ hành chính và hỗ trợ; và (v) Dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí.
Thứ ba, miễn tiền chậm nộp của các khoản nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất và tiền thuê đất phát sinh trong năm 2020 và năm 2021. Nghị định 92 quy định đối tượng được hưởng ưu đãi này là doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế năm 2020. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế căn cứ dữ liệu quản lý thuế, xác định số tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 của người nộp thuế để ban hành Quyết định miễn tiền chậm nộp.
Thứ tư, miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường trong quý III và quý IV năm 2021. Đối tượng áp dụng hỗ trợ này là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú hoạt động trong mọi ngành nghề, hình thức khai thuế, nộp thuế, có hoạt động sản xuất kinh doanh chịu tác động của dịch Covid- 19 trong năm 2021 theo danh sách địa bàn do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.
V. NGHỊ ĐỊNH 93/2021/NĐ-CP
Bổ sung quy định về trường hợp cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự sẽ được vận động, kêu gọi quyên góp từ thiện
Nghị định 93/2021/NĐ-CP (“Nghị định 93”) do Chính phủ ban hành ngày 27/10/2021 quy định về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo, có hiệu lực từ ngày 11/12/2021.
Theo đó, ngoài các tổ chức được kêu gọi, vận động từ thiện như hiện nay thì bổ sung thêm đối tượng là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự tham gia vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
Khi thiên tai, dịch bệnh, sự cố xảy ra gây thiệt hại về người, tài sản hoặc ảnh hưởng tới đời sống của Nhân dân, tùy theo mức độ, phạm vi thiệt hại, việc kêu gọi, vận động đóng góp tự nguyện của các tổ chức được thực hiện theo các phương thức như sau:
- Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh kêu gọi, vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp tự nguyện để hỗ trợ Nhân dân và các địa phương bị thiệt hại.
- Hội Chữ thập đỏ Việt Nam kêu gọi, vận động tổ chức chữ thập đỏ trong nước và ngoài nước ủng hộ theo quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động Chữ thập đỏ.
- Các cơ quan thông tin đại chúng hưởng ứng lời kêu gọi của Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp tự nguyện hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố theo quy định của pháp luật.
- Các quỹ từ thiện kêu gọi, vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp tự nguyện khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố xảy ra trên địa bàn thuộc phạm vi hoạt động.
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức khác có tư cách pháp nhân kêu gọi, vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp tự nguyện khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố.
Khi thực hiện vận động nguồn đóng góp tự nguyện, các tổ chức có thông báo trên trang thông tin điện tử hoặc các phương tiện thông tin truyền thông cam kết về mục đích, phạm vi, phương thức, hình thức vận động, đối tượng hỗ trợ, thời gian thực hiện hỗ trợ và gửi bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt trụ sở chính theo mẫu Thông báo ban hành kèm theo Nghị định này.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lưu trữ để theo dõi và cung cấp thông tin khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân đóng góp hoặc nhận hỗ trợ và cơ quan có thẩm quyền phục vụ công tác hướng dẫn, theo dõi, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm.
Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai kêu gọi, vận động nguồn đóng góp tự nguyện từ quốc tế trong các tình huống khẩn cấp về thiên tai. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện kêu gọi, vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp tự nguyện khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố.
Sau hàng loạt vụ “lùm xùm” về tính minh bạch trong hoạt động từ thiện của một số cá nhân, nghệ sĩ trong thời gian vừa qua, Nghị định 93 ra đời có thể coi là cơ sở pháp lý quan trọng để đảm bảo cho công tác từ thiện đạt hiệu quả thực chất, tránh tình trạng lạm dụng hoạt động từ thiện để trục lợi cá nhân, gây thất thoát, lãng phí nguồn tiền từ thiện.
VI. NGHỊ ĐỊNH 104/2021/NĐ-CP
Gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) với ô tô sản xuất trong nước
Nghị định 104/2021/NĐ-CP (“Nghị định 104”) về việc gia hạn thời hạn nộp thuế TTĐB đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước được Chính phủ ban hành vào ngày 04/12/2021 và có hiệu lực từ ngày 04/12/2021.
Theo đó, gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 10 và tháng 11 năm 2021 đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước. Thời gian gia hạn kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, cụ thể như sau:
- Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 10 năm 2021 chậm nhất là ngày 20/12/2021.
- Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 11 năm 2021 chậm nhất là ngày 30/12/2021.
Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số thuế phải nộp tăng thêm do khai bổ sung.
Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật hiện hành thì chưa phải nộp số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đã kê khai.
Trường hợp doanh nghiệp có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế tiêu thụ đặc biệt riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp không có hoạt động sản xuất hoặc lắp ráp ô tô thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Sau thời gian gia hạn theo Nghị định này, việc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước được thực hiện theo quy định hiện hành.