1. NGHỊ QUYẾT 01/2019/NQ-HĐTP
“Hướng dẫn về lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản“
Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP (“Nghị quyết 01”) ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm có hiệu lực từ ngày 15/03/2019.
Nghị quyết 01 quy định về lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng (“HĐTD”) được xác lập trước ngày 01/01/2017 như sau:
- Trường hợp 1: Hợp đồng thực hiện xong trước ngày 01/01/2017 mà có tranh chấp thì áp dụng Bộ luật Dân sự 2005 (“BLDS 2005”), Nghị quyết số 45/2005/NQ-QH và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng BLDS 2005 để giải quyết.
- Trường hợp 2: Hợp đồng chưa được thực hiện mà lãi, lãi suất phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự 2015 (“BLDS 2015”) thì áp dụng BLDS 2015 và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng BLDS 2015 để giải quyết; Trường hợp, lãi, lãi suất không phù hợp với quy định của BLDS 2015 thì áp dụng tương tự Trường hợp 1 để giải quyết, trừ khi các bên có thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung lãi, lãi suất phù hợp với BLDS 2015 và để áp dụng quy định BLDS 2015.
- Trường hợp 3: Hợp đồng đang được thực hiện mà lãi, lãi suất không phù hợp với quy định của BLDS 2015 thì áp dụng tương tự Trường hợp 1 để giải quyết; Trường hợp, lãi, lãi suất phù hợp với quy định của BLDS 2015 thì việc áp dụng pháp luật để xác định lãi, lãi xuất như sau:
- Đối với khoảng thời gian trước ngày 01/01/2006 thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự 1995 (“BLDS 1995”), Nghị quyết ngày 28/10/1995 của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn BLDS 1995.
- Đối với khoảng thời gian từ ngày 01/01/2017 thì áp dụng BLDS 2015 và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng BLDS 2015 để giải quyết.
- Đối với hợp đồng vay tài sản không phải là HĐTD được xác lập kể từ ngày 01/01/2017 thì áp dụng về lãi, lãi suất của BLDS 2015 và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng BLDS 2015 để giải quyết.
2. NGHỊ ĐỊNH 16/2019/NĐ-CP
“Thay đổi một số điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước”
Nghị định số 16/2019/NĐ-CP (‘Nghị định 16”) ngày 01/02/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có hiệu lực từ ngày 20/03/2019.
Theo Nghị định 16, một trong những điều kiện để công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài là có lãi trong 03 năm liên tục trước năm nộp hồ sơ xin đăng ký thay vì 05 năm như quy định tại Nghị định số 136/2015/NĐ-CP. Đáng chú ý, Nghị định 16 đã bãi bỏ một số điều kiện đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đại lý đổi ngoại tệ được quy định tại Nghị định số 89/2016/NĐ-CP bao gồm: (i) được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; (ii) có nơi giao dịch riêng biệt và phải trang bị điện thoại, máy fax, két sắt; (iii) nhân viên phải có Giấy xác nhận do tổ chức tín dụng ủy quyền cấp, xác nhận đã được đào tạo, tập huấn kỹ năng nhận biết ngoại tệ thật, giả.
3. NGHỊ ĐỊNH 14/2019/NĐ-CP
“Thay đổi một số quy định về đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt“
Nghị định số 14/2019/NĐ-CP (“Nghị định 14”) ngày 01 tháng 02 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP (“Nghị định 108”) ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế tiêu thụ đặc biệt có hiệu lực từ ngày 20 tháng 03 năm 2019.
Nghị định 14 quy định về việc bổ sung thêm các đối tượng không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, theo đó, tàu bay sử dụng cho các mục đích sau sẽ không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Phun thuốc trừ sâu;
- Chữa cháy;
- Quay phim, chụp ảnh; và
- Đo đạc bản đồ, an ninh, quốc phòng.
Nghị định 14 cũng quy định cụ thể hơn Nghị định 108 về thủ tục, hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo Điều 34 và Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.